1. Những bằng chứng về nguồn gốc của loài người từ động vật


a) Bằng chứng giải phẫu so sánh:


- Cấu tạo cơ thể người rất giống thể thức cấu tạo chung của động vật có xương sống như các thành phần của bộ xương, vị trí sắp xếp các nội quan...


- Người có 1 số đặc điểm chung của động vật có vú như lông mao, tuyến sữa, bộ răng phân hóa, đẻ con....


>> Xem thêm: Học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn


- Trên cơ thể người có những cơ quan thoái hóa là di tích của những cơ quan xưa kia phát triển ở động vật như ruột thừa, xương cụt,...


b) Bằng chứng phôi sinh học:


- Sự phát triển của phôi người lặp lại những giai đoạn lịch sử mà động vật đã trải qua như khe mang của cá, đuôi của bò sát, nhiều đôi vú của thú...


- Hiện tượng lại giống tái hiện một số đặc điểm của tổ tiên động vật, như người có đuôi, có lông rậm khắp mình...


2. Những đặc điểm cơ bản nào phân biệt người với động vật


- Biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động vào mục đích xác định.


+ Vượn người ngày nay chỉ biết sử dụng những công cụ sẵn có trong tự nhiên (hòn đá, cành cây) một cách ngẫu nhiên, nhất thời hoặc cải biến đôi chút công cụ đó bằng các cơ quan trên cơ thể chúng (dùng tay bẻ, răng tước cành cây).


>> Xem thêm: Học thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại

+ Người tối cổ đã biết chế tạo công cụ lao động một cách có hệ thống, bằng cách dùng một vật trung gian (dùng hòn đá lớn đập vỡ hòn đá nhỏ). Bằng lao động, con người tạo ra những điều kiện sống cho mình, giảm bớt sự lệ thuộc vào môi trường tự nhiên.


- Nhờ có bộ não phát triển và có tiếng nói, người có khả năng tư duy trừu tượng bằng khái niệm, truyền đạt kinh nghiệm sống và lao động cho nhau tốt hơn.


1. Giống nhau


- Hình dạng và kích thước cơ thể, bộ xương và răng tương tự như nhau (12-13 đôi xương sườn, 5-6 đốt cùng, 32 răng).


- Cùng có 4 nhóm máu, có hêmôglôbin giống nhau. Cấu tạo ADN của người và tinh tinh giống nhau ở 98% các cặp nuclêôtit.


- Đặc tính sinh sản giống nhau: kích thước, hình dạng tinh trùng, cấu tạo nhau thai, chu kì kinh nguyệt (28-30 ngày), thời gian mang thai (270-275 ngày), mẹ cho con bú đến 1 năm.


- Não có nhiều khúc cuộn và nếp nhăn. Biết biểu lộ tình cảm vui, buồn, giận dữ..., biết dùng cành cây để lấy thức ăn trên cao.


2. Khác nhau




Vượn người ngày nay


- Đi lom khom: Cột sống cong hình cung, lồng ngực hẹp bề ngang, xương chậu hẹp, tay dài hơn chân.


- Ăn thức ăn sống, cứng: Bộ răng thô, răng nanh phát triển, xương hàm to, góc quai hàm lớn.


- Não nhỏ: Ít nếp nhăn, thùy trán ít phát triển, mặt dài và lớn hơn hộp sọ. Chưa có tiếng nói nên chưa có lồi cằm, võ não chưa có vùng cử động nói và vùng hiểu tiếng nói, chưa có tư duy trừu tượng.


- Bộ NTS 2n = 48


>> Xem thêm: Quá trình hình thành quần thể thích nghi


Người


- Đi thẳng mình: Cột sống cong chữ S, lông ngực hẹp bề trước - sau, xương chậu rộng, tay ngắn hơn chân.


- Ăn thức ăn nấu chín, mềm: Bộ răng bớt thô, răng nanh ít phát triển, xương hàm bé, góc quai hàm nhỏ.


- Não lớn: Nhiều khúc cuộn và nếp nhăn, thùy trán phát triển, sọ lớn hơn mặt. Có tiếng nói nên có lồi cằm, võ não có vùng cử động nói và vùng hiểu tiếng nói, có tư duy trừu tượng.


- Bộ NST 2n = 46


3. Kết luận


- Từ những điểm giống nhau chứng tỏ vượn người ngày nay và người có quan hệ thân thuộc rất gần gũi.


- Từ những điểm khác nhau chứng tỏ vượn người ngày nay và người là 2 nhánh phát sinh từ 1 gốc chung là vượn người hóa thạch và tiến hóa theo 2 hướng khác nhau.


( Nguồn Internet)