Quế Thanh (quế Thanh Hóa), còn gọi là quế Quỳ (Quỳ Châu, Quỳ Hợp Nghệ An) dù cây sinh trưởng tại hai địa phương này ít nhiều cũng có dị biệt, đôi khi còn có các tên gọi khác như quế Trà My, quế Trà Bồng (danh pháp hai phần: Cinnamomum loureiroi, là một loài cây thân gỗ với lá thường xanh, thuộc chi Quế (Cinnamomum), có nguồn gốc ở vùng Đông Nam Á đại lục và được biết đến như một loài quế nổi tiếng sản sinh từ một số tỉnh miền Trung Việt Nam đặc biệt là Thanh Hóa. Nó có quan hệ họ hàng gần gũi với nhục quế (quế Trung Quốc) (C. aromaticum) hơn là so với quế quan (quế Tích Lan) (C. verum), mặc dù cùng ở một chi với hai loài trên.



Quế Thanh Giá: 200,000 Đ / Kg

- Y học phương Đông xem quế là 1 trong 4 vị thuốc quý: sâm, nhung, quế, phụ. Việt Nam là một trong những nước trồng rất nhiều quế, hàng năm xuất khẩu đến hàng trăm tấn quế vỏ và hàng chục tấn tinh dầu quế (cả cành quế nhỏ cắt phiến).

Mô tả: Cây quế lớn cao 12-20m; vỏ rất thơm; nhánh vuông, không lông, nâu đậm; phiến bầu dục thon dài 12-15cm, rộng 5cm, đầu thon, gốc nhọn; cặp gân gốc cách gốc lá 5-7mm, mặt trên màu tươi bóng, mặt dưới nâu tối; cũng có rãnh, dài 1,5cm. chùy hoa ở nách lá, dài 6-7cm, cuống hoa 6-8mm; bao hoa có lông sát. Quả cao 1cm, lúc đầu xanh sau nâu tím khi chín, bóng loáng, bao ở gốc bởi đế có lông. Quả tháng 6-8.

Bộ phận dùng: Vỏ thân, cành và quả - Cortex, Ramulus et Fructus Cinnamomi Loureirii.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở rừng Trường Sơn, thường trồng từ Thanh Hoá, Nghệ An trở vào. Trồng bằng hạt thu hái ở quả già, có vỏ bóng, màu dịu. Cần gieo sớm trong vòng 15 ngày. Thu hái vỏ ở cây già. Quế tốt nhất là thứ vỏ dày 1-1,5cm, màu xám ở ngoài, nâu nâu ở trong, khi cắt có một vân màu nâu sẫm, có dầu, nếm có vị thơm dịu nhưng không cay. Khi dùng gọt sạch lớp vỏ ngoài, tán bột, hoặc dùng với thuốc thang thì mài với nước thuốc.

Thành phần hóa học: Có tinh dầu

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, cay, tính rất nóng, có tác dụng ôn trung bổ âm, tán hàn chỉ thống.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cũng dùng như Quế nhục làm thuốc chữa đau bụng và dạ dày, ỉa chảy do lạnh, thận âm bất định, đau lưng, phong tê bại, chữa thũng, tim đập mạnh khó thở, kinh bế do hàn và cấp cứu bệnh do hàn. Ngày dùng 1-4g, dạng thuốc sắc hoặc hãm.

Ghi chú: Phụ nữ có thai khi dùng phải cẩn thận. Ðể dùng trị ỉa chảy phải loại bỏ lớp bần của vỏ. Khi dùng Quế trong thuốc thang hoặc thuốc sắc, không được ăn với Hành sống.

Đơn thuốc có quế:

- Chữa cảm mạo: Quế chi thang (Đơn thuốc của Trương Trọng Cảnh): Quế chi 8g, cam thảo 6g, thược dược 6g, sinh khương 6g, táo đen 4 quả, nước 600ml. Sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày (uống nóng), chữa cảm mạo.

- Phục mạch thang: Chích Cam thảo 12 - 16g, A giao 8 - 12g, Mạch môn 8 - 12g, Quế chi 6 - 12g, Gừng tươi 12g, Đại táo 6 - 8 quả, Đảng sâm 8 - 12g, Sinh địa 16 - 20g, Ma nhân 6 - 12g.

Cách dùng: sắc nước uống, theo sách Cổ cho thêm 1/2 riệu để sắc.

Tác dụng: Ích khí bổ huyết, tư âm phục mạch. Trên lâm sàng bài thuốc chủ yếu dùng chữa chứng khí huyết hư, biểu hiện mạch kết hoặc mạch đại, tim đập mạnh khó thở, lưỡi bóng ít rêu hoặc chứng hư lao phế nuy có triệu chứng khó thở, ho, cơ thể gầy yếu, ra mồ hôi, mất ngủ, họng khô, đại tiện táo, mạch sác nhược.



Địa Chỉ Mua Quế Thanh Uy Tín:

Showroom:
Số 264 Khu C Văn Quán – Hà Đông – Hà Nội.
Hotline:
0904.609.939 – 0985.607.333
Website:
www.vuonthuocquy.vn